quy định đặt tên cho con
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG. Điều 1. Con dấu được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
Việc đặt tên cho con cái thường được cha mẹ dựa trên sở thích, phong thủy, hay xem cái tên được đặt đó có hợp mệnh hay không hợp mệnh nhưng có một điều mà mọi người cần lưu ý nữa là đặt tên cho con cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vậy luật pháp Việt Nam quy định việc đặt tên cho
Tên Mô tả; Cài đặt Cơ bản: Quy trình: Xác định quy trình theo yêu cầu sẽ chạy khi người dùng kích hoạt nút này. Lưu ý: Nếu loại bảng của lưới con không có quy trình làm việc nào, danh sách thả xuống sẽ xuất hiện rỗng. Nếu không có dòng công việc nào được cung cấp
Tục lệ có can thiệp vào việc đặt tên, còn luật viết chưa có quy định cụ thể ở điểm này. Thông thường, cá nhân được đặt tên lựa chọn giữa các tên thông dụng (Hùng, Dũng, Minh, Hồng, Tuyết,). Một số tên chỉ phù hợp với một giới tính nhất định. Mục lục bài viết 1.Ðặt họ 2. Nguyên tắc đặt họ cha 3. Ðặt tên 4.Chọn tên 5.Chọn chữ đệm 1.Ðặt họ
Nhưng việc cha, mẹ đặt tên cho con như thế nào vẫn phải tuân theo một số quy định nhất định. Cụ thể, Điều 26 của Bộ luật này quy định: Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. Dưới đây là một số quy định của pháp luật hiện hành về việc đặt tên cho con.
Ich Möchte Dich Besser Kennenlernen Englisch. Ngày 16-7 tới đây, Thông tư 04/2020 do Bộ Tư pháp ban hành chính thức có hiệu lực. Một trong những điểm mới của thông tư là việc đưa ra quy định đặt tên con không quá dài, khó sử dụng. Cha mẹ đặt tên dài, con gặp khó Cuối năm 2019, Pháp Luật đã có bài viết “Phải cho công dân đổi tên nếu quá dài gây rắc rối” phản ánh những khó khăn của chị Nguyễn Thị Kim Hoàng Linh Phương ngụ huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai khi có tên quá dài. Theo chị Phương, do có họ tên quá dài nên chị bị ngân hàng từ chối mở thẻ ATM, bởi theo quy định khi mở thẻ, độ dài của tên tối đa 26 ký tự kể cả khoảng trắng. Trong khi tên chị Phương dài 33 ký tự nên ngân hàng không thể thực hiện được. Nhiều giao dịch thường ngày cũng như thủ tục cấp giấy tờ tùy thân cũng gặp rối từ đây. Sau nhiều lần đi lại làm thủ tục, chị đã được UBND huyện Nhơn Trạch cho đổi tên thành Nguyễn Kim Phương. Một trường hợp khác là anh Lê Hiếu Nghĩa Đệ Nhất Thương Tâm Nhàn ngụ xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè cũng có tên siêu dài với trên 35 ký tự. Không chỉ anh Nhàn mà người chị và em gái út cũng được cha mẹ đặt cho tên quá dài là Lê Hiếu Nghĩa Đệ Nhất Thương Linh Phượng và Lê Hoàng Hiếu Nghĩa Đệ Nhất Thương Tâm Nhân. Tên dài quá khổ nên hầu hết trên CMND, bằng lái xe hay các giấy tờ tùy thân khác của ba anh chị em anh Nhàn đều được viết tắt các từ lót. Tên bao nhiêu chữ là dài Về vấn đề trên, ThS Nguyễn Nhật Khanh giảng viên khoa luật hành chính nhà nước, Trường ĐH Luật nhận định từ trước Thông tư 04, trong dự thảo BLDS 2015 cũng từng đưa ra đề xuất việc đặt tên không dài quá 25 ký tự. Đề xuất này sau đó không được đưa vào BLDS. Do vậy, quy định hiện hành lại không giới hạn độ dài của tên hay cấm việc đặt tên xấu, tên lạ dù thực tế việc đặt họ tên quá dài có nhiều trường hợp gây khó khăn cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cả người được đặt tên. Theo ThS Nguyễn Nhật Khanh, Thông tư 04/2020 đưa ra hướng dẫn việc đặt tên phù hợp, ngắn gọn, có ý nghĩa là điều cần thiết. Tuy nhiên, rất đáng tiếc khi Thông tư 04 không quy định tiêu chí cụ thể để giới hạn ký tự của tên gọi mà lại quy định chung chung là không được đặt tên quá dài, khó sử dụng. Điều này vừa gây khó khăn cho người đăng ký khai sinh lẫn công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch trước việc phải giải thích “tên như thế nào là dài”. “Cần có giới hạn cụ thể về số lượng ký tự của tên để cán bộ hộ tịch và người dân không bị nhọc nhằn, khó hiểu” - ThS Nguyễn Nhật Khanh nhận định. Tương tự, ông Ngô Thái Lâm cán bộ hộ tịch UBND phường 12, quận Gò Vấp, cho rằng cần phải có quy định cụ thể giới hạn số lượng ký tự đối đa khi đặt tên. Bởi nếu chỉ quy định không đặt tên quá dài thì cả người đăng ký khai sinh lẫn cán bộ hộ tịch không thể ước lượng đâu là tên dài, đâu là tên ngắn. “Cùng một cái tên, người dân nói ngắn mà cán bộ hộ tịch nói dài thì cãi nhau ngay. Như vậy, quy định phải có giới hạn số lượng ký tự trong tên thì mới thuận tiện cho cả người dân lẫn cán bộ hộ tịch” - ông Lâm nói. Theo ông Lâm, chỉ nên đặt tên 20-25 ký tự. Với số lượng ký tự này sẽ phù hợp với quy định viết tên và khuôn phôi các giấy tờ như căn cước công dân, giấy phép lái xe, thẻ ATM… Với số ký tự này, tên của cá nhân sẽ không bị viết tắt, từ đó việc sử dụng tên trong các giao dịch thường ngày lẫn trong các thủ tục hành chính được thuận lợi hơn. Đăng ký hộ tịch được nộp bản chụp giấy tờ Nhằm thúc đẩy các thủ tục hộ tịch được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi cho người dân, Thông tư 04/2020 bổ sung quy định mới cho phép người đăng ký hộ tịch được nộp bản chụp các giấy tờ. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 04, người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc sau đây gọi là bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó. TRÚC PHƯƠNG
Quyền có họ, tên là một trong những quyền nhân thân được Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận. Vậy cha, mẹ đặt tên con thế nào theo quy định của pháp luật?Điều 26 của Bộ luật Dân sự quy định1. Cá nhân có quyền có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người nhiên, khi đặt tên cho con, cha mẹ cần tránh những việc sau đây1. Đặt tên con thế nào để không phạm luật? Đặt tên không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khácKhoản 3 Điều 26 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật đó, khi đặt tên của con, cha mẹ không đặt tên- Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về trường hợp nào thì được coi là xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người Trái nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sựMọi cá nhân đều bình đẳng; không bị phân biệt đối xử vì bất kỳ lý do nào; được bảo hộ quyền nhân thân, tài sản như lập, chấm dứt, thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận nhưng không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội và các bên phải được tôn Cá nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ thiện chí, trung tên con thế nào cho… đúng luật? Ảnh minh họa Tên phải bằng tiếng ViệtVẫn theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt định này mới được đưa vào Bộ luật Dân sự 2015, trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 không quy định về điều này. Do đó, trước khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực, vẫn có rất nhiều người đặt tên cho con theo tên nước ngoài, như Trịnh Thị Noel; Đỗ Phi Đen Castrô… Không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữKhoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ rõ, những tên được đặt bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ như Nguyễn Văn 1, Trịnh Thị ... sẽ không được chấp thời, khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng nêu rõ1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử đó, khi không biết đặt tên con thế nào, cha mẹ cần phải nhớ không đặt tên con quá dài, đặt tên dễ sử dụng và giữ gìn bản sắc dân tộc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của Việt tục đổi tên cho con thế nào? Ảnh minh hoạ2. Đổi tên cho con cần lưu ý gì?Sau khi biết lưu ý đặt tên con thế nào, khi muốn đổi tên cho con, các bậc cha mẹ có thể thực hiện theo thủ tục sau đây Trường hợp được đổi tên cho con- Người muốn đổi tên yêu cầu vì khi sử dụng tên đó khiến gây ra nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi hoặc cha mẹ đẻ hoặc chính người đó khi thay đổi con nuôi hoặc khi thôi làm con Khi xác định cha mẹ con mà cha mẹ đẻ hoặc người con yêu Khi người bị lưu lạc tìm được nguồn gốc huyết thống của Khi có quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài…- Khi xác định lại giới tính hoặc đã chuyển đổi giới tính…căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 Thủ tục đổi tên cho con- Hồ sơ cần nộp Giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận con nuôi… các loại giấy tờ liên quan đến việc thay đổi tên cho con; Tờ khai cải chính hộ Nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân UBND cấp xã hoặc cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của người yêu cầu thay đổi họ, Thời gian giải quyết Từ 03 - 06 ngày làm việc tuỳ vào tính chất của từng trường hợp có cần phải xác minh Chi phí Theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người yêu cầu nộp hồ sơ thay đổi đây là giải đáp chi tiết về đặt tên con thế nào cho đúng luật? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.
Thu Linh Theo đó, nội dung khai sinh cho con được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây - Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ. Ngoài ra, Thông tư còn quy định chi tiết về việc Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài; Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân; Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh… Thông tư 04/2020/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 16/7/2020 và thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015. Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
Được phép đổi tên cho con trong một số trường hợp...khi tiến hành đổi tên cho con cần chuẩn bị giấy khai sinh gốc, tờ khai... ĐỔI TÊN TRÊN GIẤY KHAI SINH Câu hỏi của bạn Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau Tôi tên Bùi Thị X, sinh năm 1994, tôi muốn đổi sang tên Bùi Tú Y. Năm ngoái tôi có làm đơn gửi lên phòng tư pháp xin đổi lại tên nhưng không được họ bảo tên đó không gây ảnh hưởng gì nên họ không cho đổi, tôi có làm thêm đơn chứng minh sự trùng lặp tên trong dòng họ cũng không được. Nhưng năm nay thẻ căn cước của tôi cũng đã hết hạn nên tôi cũng không biết làm cách nào. Bao năm qua tôi đi học thì bị bạn bè trêu đùa đến giờ đi làm cũng thế nên tôi rất ngại và ít tiếp xúc với mọi người xung quanh. Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn! Câu trả lời của Luật sư Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đổi tên trên giấy khai sinh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề đổi tên trên giấy khai sinh như sau Căn cứ pháp lý BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015; Luật hộ tịch 2014; 1. Đổi tên trên giấy khai sinh là gì? Khi nào thì được đổi tên trên giấy khai sinh? Đổi tên trên giấy khai sinh là hành vi của một người thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên. Việc thay đổi họ, chữ đệm và tên chỉ được thực hiện khi người muốn thay đổi họ, chữ đệm và tên có lý do chính đáng, căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Hậu quả của việc đổi tên dẫn đến quá trình thay đổi các thông tin một cách hết sức phức tạp, bởi vậy pháp luật mới quy định một số trường hợp cá nhân mới có quyền được thay đổi họ, chữ đệm và tên. Thay đổi tên là một thủ tục hành chính, người có yêu cầu phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ đầy đủ, đồng thời với đó là cần phải có căn cứ luật định thì mới có thể thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch này được. 2. Quy định của pháp luật về đổi tên trên giấy khai sinh Quyền được thay đổi họ, tên của cá nhân Trước tiên căn cứ vào điều 27 và điều 28 bộ luật Dân sự 2015 như sau Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây a Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Điều 28. Quyền thay đổi tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây a Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; đ Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; e Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; g Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Như vậy, căn cứ quy định trên của Bộ Luật dân sự 2015, cá nhân có quyền được thay đổi họ, thay đổi tên. Tuy nhiên, việc thay đổi họ tên của cá nhân không phải được tiến hành một cách tự do mà chỉ được thực hiện khi có các căn cứ theo quy định của pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp, tên gọi hiện tại của bạn gây bất tiện trong sinh hoạt, giao tiếp và cũng có sự trùng lặp tên gọi của người khác trong dòng họ. Theo đó, nếu muốn đổi tên, bạn phải cung cấp được đầy đủ căn cứ chứng minh rằng việc sử dụng tên gọi hiện tại gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của bạn theo Điểm a Khoản 1 Điều 28 nêu trên thì mới đủ căn cứ để được phép thay đổi tên. Phạm vi thay đổi họ, tên Khi cá nhân muốn thực hiện việc thay đổi họ, thay đổi tên sẽ dựa trên một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Điều này góp phần giúp đỡ người dân trong việc thay đổi thông tin hộ tịch khi có yêu cầu chính đáng, tránh trường hợp lạm dụng, thay đổi tùy ý. Đồng thời đối chiếu với quy định tại điều 26 luật Hộ tịch 2014 Như quy định của pháp luật, thay đổi tên trên giấy khai sinh nằm trong phạm vi thay đổi hộ tịch và điều này phải được căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Thẩm quyền thay đổi họ, tên Về thẩm quyền thay đổi họ, tên được quy định tại Điều 27 và Điều 46 Luật hộ tịch 2014, theo đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên là UBND cấp xã và UBND cấp huyện, cụ thể Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch nếu cá nhân là người chưa đủ 14 tuổi; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch nếu cá nhân là người từ đủ 14 tuổi trở lên. 3. Thủ tục thay đổi tên trên giấy khai sinh Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Tờ khai thay đổi hộ tịch theo mẫu trong đó có thể hiện sự đồng ý của cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của con hoặc của chính người muốn thay đổi họ, tên; Giấy khai sinh của người thay đổi họ, tên bản gốc; Các giấy tờ, tài liệu để chứng minh về lý do, điều kiện thay đổi họ, tên Phụ thuộc vào các lý do và điều kiện thay đổi họ, thay đổi tên khác nhau mà phải có các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh tương ứng. Bước 2 Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp-hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Lệ phí Theo quy định cụ thể của từng địa phương. KẾT LUẬN Quyền thay đổi họ, tên là quyền của cá nhân được pháp luật cho phép thực hiện, nhưng không phải thực hiện một cách tự do, tùy tiện, mà chỉ trong một số trường hợp nhất định và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật như việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính… đổi tên khai sinh cho con ĐỔI TÊN KHAI SINH CHO CON Câu hỏi của bạn Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau Tôi có con nhỏ sinh năm 2016, tôi có làm thủ tục thay đổi tên cho con. Cán bộ xã bảo tôi rằng tên được thay đổi sẽ viết lên mặt sau của giấy khai sinh gốc, mà giấy khai sinh của con tôi được ép dẻo, lớp ép dẻo quá chặt không thể bóc được, cố bóc sẽ khiến giấy khai sinh rách lem nhem. Cán bộ xã tôi nói rằng không có giấy khai sinh gốc thì không đổi được tên. Xin hỏi Luật sư, trường hợp của tôi có thể giải quyết như thế nào. Tôi có thể đổi tên cho con được không? Tôi xin chân thành cảm ơn Đội ngũ Luật sư Luật Toàn Quốc! Câu trả lời của luật sư Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đổi tên khai sinh cho con, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đổi tên khai sinh cho con như sau Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015; Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật hộ tịch; 1. Đổi tên khai sinh cho con được hiểu như thế nào? Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định của pháp luật. Do đó, giấy khai sinh là văn bản gốc để xác định các thông tin của cá nhân bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán… Đổi tên trên giấy khai sinh của con là việc làm thay đổi thông tin về họ tên của con đã được ghi nhận trong giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy cần điều kiện gì để được đổi tên khai sinh cho con? Trình tự thực hiện như thế nào? 2. Điều kiện đổi tên khai sinh cho con Tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó. 2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Con bạn sinh năm 2016 tính đến nay bé 4 tuổi. Như vậy, theo quy định của nghị định trên bạn có quyền được đổi tên cho con mình và việc đổi tên chỉ được thực hiện khi có đủ các căn cứ theo quy định của pháp luật. Về quyền thay đổi tên Bạn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau Điều 28. Quyền thay đổi tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây a Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; 2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Thủ tục đổi tên khai sinh cho con Để thực hiện đổi tên khai sinh cho con bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch, trong đó có sự đồng ý của bạn và chồng cũ của bạn về việc thay đổi họ cho con; Bản chính giấy khai sinh của con; Các giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu…; Trình tự thực hiện thay đổi tên cho con Người yêu cầu đăng ký thay đổi nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch; Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Như vậy, theo quy định của pháp luật bạn cần có giấy khai sinh bản gốc và các loại giấy tờ khác theo thủ tục để đổi tên cho con tại UBND cấp xã nơi yêu cầu đăng ký. đổi tên khai sinh cho con Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về đổi tên khai sinh cho con Tư vấn qua Tổng đài 19006500 Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về các trường hợp pháp luật quy định đổi tên khai sinh cho con; lệ phí khi thực hiện thủ tục đổi tên khai sinh cho con; cơ quan có thẩm quyền quyết định đổi tên khai sinh cho con… Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn. Tư vấn qua Email Bạn có thể gửi Email câu hỏi về đổi tên khai sinh cho con về địa chỉ lienhe chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất. Tư vấn trực tiếp Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về đổi tên khai sinh cho con. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ. Dịch vụ thực tế Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về đổi tên khai sinh cho con như soạn thảo hồ sơ, giấy tờ thực hiện thủ tục đổi tên khai sinh cho con; thay mặt khách hàng liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ đổi tên khai sinh cho con… Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên Việt Anh
Quy định của pháp luật về vấn đề đặt tên họ cho con ?Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không?Những lưu ý khi đặt tên con có yếu tố nước ngoài?Mỗi công dân đều có quyền được đặt họ, tên theo quy định của pháp luật. Việc đặt tên cho con là theo sự thỏa thuận, thống nhất của cha mẹ. Hiện nay, rất nhiều cha mẹ thắc mắc rằng Có thể đặt tên cho con theo họ nước ngoài của cha không? Bài viết dưới đây, luật Dương Gia sẽ giải đáp thắc mắc này của các Quý khách hàng Cơ sở pháp lý – Bộ luật dân sự 2015 – Luật hộ tịch 2014 – Luật quốc tịch Việt Nam 2014 – Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nghị định hướng dẫn luật hộ tịch 2014 – Thông tư 04/2020/TT-BTP, thông tư hướng dẫn luật hộ tịch 2015 và nghị định 123/2015/NĐ- CP Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại Mục lục bài viết 1 1. Quy định của pháp luật về vấn đề đặt tên họ cho con ? 2 2. Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không? 3 3. Những lưu ý khi đặt tên con có yếu tố nước ngoài 1. Quy định của pháp luật về vấn đề đặt tên họ cho con ? Họ tên của con là do bố mẹ tự thỏa thuận, thống nhất với nhiều bố mẹ thậm chí còn đi xem bói để đặt tên cho con để hợp tuổi. Pháp luật không cấm việc đó, việc đặt tên là quyền của công dân. Tuy nhiên, khi đặt tên cho con, bố mẹ cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể căn cứ theo điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền có họ, tên của công dân thì ta có thể hiểu Thứ nhất, một công dân khi được sinh ra và tồn tại trong xã hội có quyền có họ, tên bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Việc thể hiện có họ, tên này sẽ được ghi nhận trong giấy khai sinh khi cha mẹ đi làm đăng ký khai sinh cho con. Thứ hai, họ của con được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ, có thể là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ; nếu cha mẹ không thỏa thuận được thì họ của con được xác định theo tập quán tại nơi con được sinh ra và đang sinh sống. Có một số trường hợp con sinh ra nhưng chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Đối với trường hợp con bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của con được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận. Còn riêng đối với trường hợp con bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của con sẽ được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng con hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh con nếu đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Thứ ba, cần lưu ý rằng việc đặt tên cho con cũng có thể bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Nếu con là công dân của Việt Nam thì tên của con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên con bằng số hoặc bằng một ký tự mà không phải là chữ. Bên cạnh đó, khi đặt tên cho con cha mẹ cần tuân thủ theo các quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về nội dung khai sinh Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho con phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài hoặc khó sử dụng để tránh trường hợp phải sửa đổi. Khi cha, mẹ không thể thỏa thuận, thống nhất được với nhau về họ, dân tộc, quê quán của con thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng vẫn phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ. Hiện nay, nhu cầu đặt tên cho con có tiếng nước ngoài rất nhiều. Luật Dương Gia đã tiếp nhận rất nhiều cuộc gọi xin tư vấn về nội dung muốn đặt tên cho con có cả tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật…. Ví dụ như Lê Paris, Cris Oanh,…. Tuy nhiên, việc đặt tên, họ cho con phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Cụ thể Căn cứ theo quy định tại điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và điều 26 Bộ luật dân sự 2015 thì Khi cha mẹ đặt họ, tên cho con phải lưu ý Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của con dù được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán nhưng việc đặt tên cho con sẽ bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định. Pháp luật yêu cầu, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì việc đặt tên cho con khi con là công dân Việt Nam thì chỉ có thể đặt tên bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Vậy không thể đặt tên cho con bằng họ của cha là tiếng nước ngoài. Nếu muốn đặt tên con bằng tiếng nước ngoài, bạn có thể phiên âm ra tiếng Việt Nam để đặt cho con theo đúng quy định của pháp luật. 3. Những lưu ý khi đặt tên con có yếu tố nước ngoài Khi đặt tên cho con có yếu tố nước ngoài, cha mẹ cần lưu ý những vấn đề sau đây Thứ nhất, cha mẹ phải đăng ký kết hôn đúng quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài. Cụ thể theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện đăng ký kết hôn, cha mẹ cần phải đáp ứng các điều kiện như Nữ từ đủ 18 tuổi, nam từ đủ 20 tuổi. Cha mẹ kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện quyết định. Cả cha và mẹ đều phải là người không bị mất năng lực hành vi dân sự. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định Đối với người định cư nước ngoài hoặc người nước ngoài thì cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật, tôn giáo, đặc tính riêng của nước đó về điều kiện kết hôn. Vì sao lại cần lưu ý về vấn đề đăng ký kết hôn của cha mẹ? Bởi nếu cha mẹ sinh con ra trong trường hợp hai người đã đủ điều kiện kết hôn mà không kết hôn thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn trước khi làm thủ tục khai sinh cho con để hợp pháp hóa quan hệ cha mẹ con trong giấy khai sinh, nếu không trên giấy khai sinh sẽ không thể có tên cha và hiển nhiên việc muốn cho tên, họ của con theo họ của cha là điều không thể thực hiện được. Thứ hai, cần lưu ý đến vấn đề làm thủ tục khai sinh cho con Hồ sơ thủ tục làm đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp sinh con ở nước ngoài và làm khai sinh cho con ở nước ngoài được quy định tại Điều 7 Luật hộ tịch 2014, cụ thể cha mẹ cần có các giấy tờ, tài liệu như Giấy chứng sinh của con, nếu không có hai loại giấy này thì khi đi làm giấy khai sinh cho đứa trẻ, người khai báo phải cam kết về việc sinh con là thật. Giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ . Hộ chiếu của cha mẹ. Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên thì cha mẹ đi làm khai sinh cho con nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài Hồ sơ thủ tục làm đăng ký khai sinh cho con trong trường hợp sinh con ở nước ngoài chưa có giấy khai sinh và về Việt Nam cư trú muốn làm khai sinh cho con tại Việt Nam thì cha mẹ cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu như Tờ khai theo mẫu. Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ có liên quan do cơ quan nước có thẩm quyền cấp chứng minh việc sinh con. Giấy tờ này phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là người Việt Nam và người còn lại là người nước ngoài thì cần cung cấp văn bản thỏa thuận có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha mẹ . Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì cần cung cấp hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ đăng ký tạm trú Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên thì cha mẹ đi làm khai sinh cho con nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng tư pháp hộ tịch của ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc mẹ Thứ ba, khi sinh con có yếu tố nước ngoài mà cha mẹ muốn đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con thì cần lưu ý những vấn đề sau Không phải cứ sinh con ở nước ngoài khi về Việt Nam sẽ được đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con. Theo quy định Luật quốc tịch 2014 quy định để đặt tên con có yếu tố nước ngoài thì cha hoặc mẹ phải là người có quốc tịch nước ngoài, người kia là người Việt Nam. Vì thế nếu cả cha và mẹ tuy sống ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì không được đặt tên con có yếu tố nước ngoài. Tóm lại, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì việc đặt tên con theo họ nước ngoài của cha là không được phép. Bởi khi là công dân Việt Nam thì chỉ có thể đặt tên bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam chứ không được phép theo tiếng nước ngoài hoặc thêm các ký tự, số khác vào tên để giữ bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
quy định đặt tên cho con