suy dinh dưỡng thể phù
3. Các thể lâm sàng của suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng không có nghĩa là bé gầy gò, ốm yếu mà được chia làm 3 thể rõ rệt sau đây: - Thể phù: Đây là tình trạng bé chỉ được cung cấp chất bột, thiếu các dinh dưỡng cần thiết khác nên cơ thể trắng, mềm, khả năng vận động hạn chế,không linh hoạt và kém thông minh.
Hậu quả là cơ thể trẻ bị thừa năng lượng dẫn đến béo phì nhưng lại thiếu hụt các dưỡng chất thiết yếu, gọi là suy dinh dưỡng thể ẩn. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, nguyên nhân dẫn đến trẻ béo phì, thừa cân do gen di truyền chiếm khoảng 23%, còn lại do các nguyên
Thế giới có gần 2 tỉ người thừa cân mắc suy dinh dưỡng thể béo phì. Bệnh này là gì? Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách khắc phục và phòng ngừa. Suy dinh dưỡng được định nghĩa là một chế độ dinh dưỡng không phù hợp do không được cung cấp đầy đủ, không
Do đó, món sâu bột là một lựa chọn thích hợp, giàu dinh dưỡng nhưng giá cả phải chăng, giúp tránh tình trạng suy dinh dưỡng, đặc biệt là ở trẻ em. Cải thiện chức năng nhận thức. Dinh dưỡng trong sâu bột có thể giúp cải thiện chức năng nhận thức một cách hiệu quả.
Một số thống kê cho thấy, khoảng 20% người bệnh ung thư chết do suy dinh dưỡng nặng trước khi vì ung thư. Theo tiến sĩ, bác sĩ Lưu Ngân Tâm, Khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Chợ Rẫy, có 5 quan niệm sai lầm phổ biến về dinh dưỡng mà bệnh nhân ung thư cần tránh. Thứ nhất, ăn
Ich Möchte Dich Besser Kennenlernen Englisch. >PHÙ, NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ, CÁCH KHÁM PHÙ Phù là gì? Phù được định nghĩa là hiện tượng ứ nước ở khoang gian bào. Dịch phù chủ yếu tích ở tổ chức liên kết dưới da, nơi có tổ chức lỏng lẻo và áp lực tổ chức thấp. Nếu phù nặng thì dịch phù có cả ở các khoang rỗng của cơ thể. Như khoang phúc mạc tràn dịch màng bụng, khoang màng phổi tràn dịch màng phổi, khoang màng tinh hoàn tràn dịch màng tinh thoàn. Ngoài ra còn có phù phổi cấp dịch phù tràn vào các phế nang, phù não… Nếu căn cứ vào tính chất phù người ta chia ra hai loại phù là phù mềm và phù cứng. Phù mềm là loại phù khi dùng ngón tay ấn vào da để lại một vết lõm lâu phẳng sau khi ngừng ấn. Xung quanh vết lõm gờ lên làm vết lõm giống như chiếc nghiên mài mực nho, nên gọi là dấu hiệu lõm lọ mực. Phù mềm là do nước bị ứ lại ở dạng tự do trong khoang gian bào. Đây là loại phù hay gặp trong lâm sàng. Phù cứng là loại phù khi dùng ngón tay ấn vào da, không để lại vết lõm sau khi ngừng ấn. Phù cứng là do lượng nước ứ lại ở khoang gian bào không ở dạng tự do. Mà ở dạng liên kết với các thành phần của mô như liên kết với acid hyaluronic của tổ chức liên kết. Phù cứng gặp trong một số bệnh lý như phù do dị ứng, phù do nhược năng tuyến giáp phù niêm. Trong bài này chúng tôi chỉ đề cập tới phù mềm là loại phù hay gặp trong lâm sàng. + Nhìn sẽ thấy mi mắt mọng, mất các nếp gấp mi. Da vùng bị phù căng bóng, không còn nếp nhăn. Các chỗ bình thường có các hõm như hõm sau và trước mắt cá chân sẽ đầy và mất đi các hõm này. Bệnh nhân có cảm giác nặng nề ở nơi phù. + Khám ngoài da. Dùng ngón tay ấn vào các vùng da trên nền xương như. mặt trước trong xương chày, mắt cá chân, vùng cột sống thắt lưng, vùng xương cùng, vùng trán… Sau khi nhấc ngón tay ra sẽ để lại một vết lõm có bờ hơi gờ cao do nước bị dồn ra xung quanh tạo nên. Vết lõm lâu mới đầy trở lại. + Tốt nhất là theo dõi cân nặng của bệnh nhân. Theo dõi cân nặng vừa biết được lượng nước bị ứ lại vừa đánh giá được tiến triển của phù. Nếu trong 1 vài ngày thấy bệnh nhân tăng 1-2kg cân cùng thời điểm trong ngày, lúc đói kèm thêm các triệu chứng nghi ngờ phù thì cần đưa bệnh nhân đi khám để xác định có phù hay không và tìm nguyên nhân gây phù để điều trị. + Nếu phù toàn thân nặng cần khám xem có tràn dịch màng phổi không. Phát hiện bằng dấu hiệu 3 giảm ở đáy phổi, chụp X-quang phổi để phát hiện. Khám xác định có tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tinh hoàn không. Nguyên nhân gây phù Phù toàn thân gặp trong các bệnh. bệnh thận viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, hội chứng thận hư. suy thận cấp, suy thận mạn. bệnh tê phù thể ướt do thiếu vitamin B1. suy dinh dưỡng. nhiễm độc thai nghén. Phù khu trú phù ở ngực và hai tay phù áo khoác gặp trong hội chứng trung thất. Do tĩnh mạch chủ trên bị chèn ép. Phù hai chi dưới do suy tim phải hay suy tim toàn bộ. phù do xơ gan. phù trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén do tĩnh mạch chủ dưới bị thai chèn ép. Phù một chi thường phù một chi dưới do viêm tắc tĩnh mạch sâu, viêm mạch bạch huyết. Đặc điểm phù do các nguyên nhân khác nhau Căn cứ vào đặc điểm khác nhau của triệu chứng phù, người ta có thể sơ bộ dự đoán được nguyên nhân gây ra phù. + Nguyên nhân gây phù do các bệnh thận thì có đặc điểm – Ban đầu xuất hiện ở hai mi mắt. Sáng ngủ dậy thấy hai mi mắt mọng. Sau một vài ngày phù xuất hiện toàn thân. Dùng ngón tay ấn vùng da trước trong xương chày, mắt cá chân thấy để lại vết lõm lâu đầy. Da vùng phù căng bóng, mất các nếp nhăn. Các chỗ lõm tự nhiên trở nên đầy như lõm mặt sau, mặt trước mắt cá chân. Những vùng ở thấp thường phù nhiều như hai chân, vùng thắt lưng nếu bệnh nhân nằm ngửa nhiều. Nếu phù nặng hội chứng thận hư bệnh nhân có thể tăng 5-10kg so với khi chưa phù. Có thể có tràn dịch màng phổi. tràn dịch màng bụng bụng to bè, rốn đầy, gõ đục vùng thấp, dấu hiệu sóng vỗ dương tính. tràn dịch màng tinh hoàn bìu to, da bìu căng mọng, sờ thấy tinh hoàn bình thường bên trong. – Phù tăng về buổi sáng sau khi ngủ dậy, giảm về chiều. – Ăn mặn thì phù tăng nhanh, ăn nhạt thì phù giảm. – Bệnh nhân đi tiểu ít. – Có thể đau âm ỉ hai hố thắt lưng. – Xét nghiệm nước tiểu có protein niệu, hồng cầu niệu, trụ hình niệu. + Nguyên nhân gây phù do suy tim có đặc điểm. – Phù hai chi dưới. – Phù tăng về chiều và giảm về sáng sau ngủ dậy, được nghỉ ngơi thì phù giảm. – Bệnh nhân mệt, khó thở tăng khi vận động, giảm khi được nghỉ ngơi. Tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính. – Khám tim phát hiện các bệnh lý thực thể của tim như bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh mạch vành. + Nguyên nhân gây phù do suy dinh dưỡng có đặc điểm. Bệnh nhân thiếu ăn lâu ngày, gầy, cơ teo, phù toàn thân nhưng nặng hơn ở hai chi dưới. Xét nghiệm protein máu và albumin máu giảm nặng. + Tê phù thể ướt Nguyên nhân gây phù do thiếu vitamin B1. Bệnh nhân ăn gạo ẩm mốc, gạo dự trữ lâu ngày, phù hai chi dưới. Tê bì và mất cảm giác hai chi dưới. Giảm hoặc mất phản xạ gân xương chi dưới do tổn thương thần kinh ngoại vi. Có thể có tim to, suy tim, nhịp tim nhanh. + Nguyên nhân gây phù do nhiễm độc thai nghén. Thường xuất hiện ở người có thai 3 tháng cuối, con so, phù toàn thân kèm tăng huyết áp, protein niệu dương tính, acid uric máu tăng. Cần phát hiện sớm và điều trị tích cực đề phòng sản giật. Cách khám một người bệnh phù. Sự ứ nước trong tổ chức dưới da thường làm cho. Những bệnh có cảm giác nặng nề. Những vùng bị sưng phù to, căng mọng, làm che lấp các chỗ lồi lõm bình thường mắt cá, nếp răn, đầu xương. Màu da vùng đó nhợt nhạt. Trong trường hợp kín đáo. Sự ứ nước có thể chưa nhiều để biểu hiện thành những triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Nhưng thường đủ để làm thay đổi cân nặng của người bệnh một cách nhanh chóng. Cho nên những trường hợp kín đáo, cần phải cân người bệnh hằng ngày. tăng lên 1 -2,5kg trong vài ngày chỉ nó để giải thích được bằng hiện tượng phù. Sau khi đã xác định được phù, muốn tìm nguyên nhân gây phù cần phải Nhận định kỹ tính chất phù. Phát hiện các triệu chứng kèm theo. Nhận định tính chất phù. Mức độ nhiều hay ít và tiến triển hình nhanh hay chậm Tốt nhất nên theo dõi cân nặng để được chính xác và cụ thể. Vị trí Phù toàn thân hay khu trú một vùng và xuất hiện đầu tiên ở đâu? Ấn lõm hay không? Sự liên quan với thời gian buổi sáng ngủ dậy thì không thấy phù, mà chỉ xuất hiện về chiều, phù do suy tim ở thời kỳ đầu hoặc với tư thế người bệnh phù xuất hiện khi đứng lâu phù tim trong thời kỳ đầu, phù tĩnh mạch. Tác dụng của chế độ ăn nhạt thường khá rõ rệt trong phù do suy tim, do xơ gan và nhất là trong phù do viêm cầu thận cấp. Phát hiện các triệu chứng kèm theo phù Phản ứng mức độ nước Tình trạng các màng phổi màng bụng Thường có tràn dịch trong các trường hợp phù to, nước dịch có thể trong hoặc hơi vàng chanh nhưng bao giờ cũng có ít protein và Rivalta - vì là dịch thấm. Số lượng nước tiểu thải tiết trong 24 giờ nói chung tất cả các trường hợp phù trừ phù do viêm tĩnh mạch và phù do bệnh bạch mạch đều làm cho người bệnh đái ít. Mức độ giảm số lượng nước tiểu thường tỷ lệ với tình trạng phù, phù càng nhiều, người bệnh càng đái ít. Phù trên hệ tuần hoàn có chỉ điểm Tuần hoàn bàng hệ Ở ngực chỉ điểm cho một cản trở cơ giới ở hệ tỉnh mạch chủ trên, thường có trong hội chứng trung thất; ở hạ sườn phải và thượng vị chỉ điểm cho một cản trở cơ giới ở hệ thống cửa chủ, thường có trong phù xơ gan. ở bẹn và hạ vị chỉ điểm cho một cản trở cơ giới ở tĩnh mạch chủ dưới, thường có trong các trường hợp tắc hoặc chèn ép các tĩnh mạch chi dưới. Xanh tím Ở môi, ở mặt, chỉ điểm cho một cản trở cơ giới ở tĩnh mạch chủ trên hoặc tuần hoàn hoàn lớn, hoặc ở các chi tương ứng với tĩnh mạch có bệnh. Gan to mềm, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ + Chỉ điểm cho phù do suy tim phải. Khó thở Nhiều hoặc ít, thường có trong phù do suy tim. Chỉ điểm cho một viêm nhiễm địa phương Tình trạng nóng, đỏ, đau ở vùng đó. Sưng các hạch tương ứng với vùng đó. Sốt nhiều hoặc ít. Chẩn đoán phù Chẩn đoán xác định Thường không khó khăn trong trường hợp rõ ràng và cả trong các trường hợp kín đáo căn cứ vào các biểu hiện hoặc các biện pháp đãn nêu ở trên. Những vấn đề chủ yếu và quan trọng trong chẩn đoán phù là tìm ra nguyên nhân. Nguyên nhân gây ra phù có thể do Ứ trệ tuần hoàn Suy tim. Chèn ép tĩnh mạch hoặc tắc tĩnh mạch. Hạ tỷ lệ protein ở huyết tương Làm thay đổi áp lực thẩm thấu, nước dễ thoát ra ngoài huyết quản, như phù trongThận nhiễm mỡ. Thiếu dinh dưỡng. Xơ gan. Ứ NaCl Ba yếu tố nói trên thường có thể kết hợp với nhau và đều là những yếu tố tiên phát. Nhưng dần dần, sau một thời gian, thường có thêm một yếu tố hậu phát, đó là Cường adosteron hậu phát Ví dụ trong suy tim, thận nhiễm mỡ, xơ gan. Yếu tố này thường củng cố thêm hiện tượng phù, làm cho việc điều trị thêm khó khăn. Ngoài 4 yếu tố thường chi phối một số lớn các trường hợp phù nói trên, còn có trường hợp nguyên nhân gây phù do Tổn thương các thành bạch mạch hoặc tĩnh mạch Đấy là các trường hợp phù do Viêm tĩnh mạch. Viêm hạch mạch. Dị ứng. Các biểu hiện phù trong nguyên nhân nói trên thường thể hiện dưới hai hình thái lâm sàng giúp cho ta hướng chẩn đoán nguyên nhân Phù toàn thân và Phù khu trú từng vùng. Chẩn đoán nguyên nhân gây phù 1. Nguyên nhân gây phù toàn thân Nghĩa là phù cả mặt, thân, chân tay và thường kèm thêm cả tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng. Nguyên nhân gây phù toàn thân thông thường nhất là các bệnh thận. Trong đó chủ yếu là Thận nhiễm mỡ. Viêm cầu thận cấp, bán cấp, hoặc kính. Tính chất chung của một phù thận là Bao giờ cũng xuất hiện đầu tiên của mi mắt, ở mặt, rồi mới đến các nơi khác. Không có liên quan với thời gian trong ngày hoặc với tư thế người bệnh dù sao nếu người bệnh phải nằm lâu, phù thường nhất ở vùng lưng, mặt sau đùi, tuy các vùng khác vẫn phù. Phù trắng, mềm, ấn lõm. Bao giờ ở nước tiểu cũng có protein; mức độ nhiều ít có thể khác nhau tùy theo loại bệnh thận. Ngoài những tính chất chung đó của phù thận, bệnh nhân nhiễm mỡ và viêm cầu thận có một số yếu tố khác nhau về lâm sàng và cận lâm sàng, mà chúng tôi trình bày trong bảng dưới đây để căn cứ vào đó, chúng ta có thễ phát hiện được. Ngoài nguyên nhân gây phù thông thường nhất nói trên, phù toàn thân còn có thể gặp trong Nguyên nhân gây phù do suy dinh dưỡng Chủ yếu phù chi dưới, nhưng cũng có khi phù cả mặt, thân và tay. Cũng không có liên quan đến thời gian trong ngày hoặc với tư thế người bệnh. Cũng mềm và ấn lõm. Nhưng không bao giờ có protein ở nước tiểu, xác định bằng protein máu giảm. Phát hiện được bệnh tiên phát gây suy dinh dưỡng, thông thường nhất là các bệnh đường ruột mạn tính, các nhiễm khuẩn mạn tính lao hoặc các bệnh ác tính ung thư, nhất là ung thư ống tiêu hoá. Nguyên nhân gây phù do nội tiết Được đề cập đến những năm gần đây Phù có thể ở chi dưới và cả ở mặt, nhưng rất kín đáo Người bệnh cảm thấy mặt hơi nặng và ấn hơi lõm, phải theo dõi cẩn thận mới biết chắc là phù. Thường xảy ra ở phụ nữ và có liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. 2. Nguyên nhân gây phù khu trú Phù ngực Phù “áo khoác”, triệu chứng cổ điển của triệu chứng trung thất. Phù hai chi dưới Nhiều bệnh có thể gây ra phù hai chi dưới. Nguyên nhân gây phù do suy tim phải Lúc đầu ít và kín đáo, chỉ có ở mắt cá chân; và chỉ xuất hiện về chiều, sau khi người bệnh đứnglâu, và mất đi lúc sáng sớm khi người bệnh ngủ dậy, về sau phù sẽ thường xuyên và rõ rệt. Chế độ nghĩ ngơi, chế độ ăn nhạt có thể làm bớt phù. Phù mềm, ấn lõm. Bao giờ cũng kèm theo gan to, mềm, tức, có tính chất gan đàn xếp, tĩnh mạch cổ nổi hoặc phản hồi gan tĩnh mạch cổ + và khó thở ít hoặc nhiều. Nếu suy tim phải kéo dài hoặc không hồi phục, có thể xuất hiện thêm cổ trướng thẩm thấu. Nguyên nhân gây phù do xơ gan Mức độ có thể nhiều họăc ít, ấn lõm. Ăn nhạt có thể bớt phù. Thường kèm theo cổn trướng thẩm thấu và tuần hoàn bàng hệ cửa – chủ bằng soi ổ bụng và sinh thiết gan, nếu nghi ngờ. Nguyên nhân gây phù do suy dinh dưỡng đã nói ở trên Phù do bệnh tê phù ướt bêribêri Chủ yếu ở bắp chân, làm bắp chân người bệnh căng, to. Có thể ấn lõm. Không có liên quan với thời gian, với tư thế người bệnh cũng như với chế độ ăn nhạt. Bao giờ cũng kèm theo rối loạn cảm giác chủ quan tê bí, kiến bò, chuột rút và mất phản xạ gân gối. Nguyên nhân gây phù do thai nghén Ở những sản phụ trong những tháng cuối của thời kỳ có thai. 3. Nguyên nhân gây phù một chi Thông thường nhất ở một chi dưới. Cần chú ý đến hai trường hợp Nguyên nhân gây phù một chi do viêm tắc tĩnh mạch phù tĩnh mạch Phù mềm, ấn không lõm, trắng nhưng rất đau đau tự phát lâu ngày làm người bệnh không dám cử động chân, đau càng tăng lên khi sờ nắn chi, nhất là đoạn chi gần chỗ viêm tắc. Nằm nghỉ và nhất là gác chân lên cao, sẽ làm giảm bớt kèm theo sốt và mạch nhanh, nhưng không tương xứng vì sốt ít. Nguyên nhân gây phù một chi do viêm mạch bạch huyết Lúc đầu cũng giống như phù trong phù tỉnh mạch. Mềm, ấn không lõm, trắng nhưng cũng rất đau nhưng không nổi rõ đường đi của mạch bạch huyết thành những đường đỏ, nóng và đau. Các hạch bạch huyết tương ứng với các mạch đó sưng to và đau. Về sau các tổn thương đã ổn định, các tổ chức dưới da và da trở nên rất dày và cứng đấy là” phù chân voi”, di chứng của viêm bạch mạch. Cần tìm nguyên nhân thông thường nhất ở nước ta là giun chỉ. Nguyên nhân gây phù một chi do dị ứng Thường xuất hiện đột ngột ở xung quanh mắt, mồm và thường mất đi rất nhanh. Nguyên nhân gây phù, phù hay gặp trong bệnh gì?
Suy dinh dưỡng là gì? Suy dinh dưỡng là thuật ngữ để chỉ tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết, thường gặp nhất là sự thiếu hụt protein, vitamin và các chất khoáng. Hậu quả của việc cơ thể không nhận đủ chất dinh dưỡng là sự suy giảm hoạt động của các cơ quan. Điều này đặc biệt cần lưu ý ở trẻ em, nhất là vào khoảng thời gian trẻ có nhu cầu dinh dưỡng cao từ 6-24 tháng tuổi. Suy dinh dưỡng ở trẻ em thường gây chậm tăng trưởng và hạn chế khả năng hoạt động thể lực. Ở mức độ nặng hơn suy dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ, trí thông minh, khả năng giao tiếp và tăng khả năng mắc nhiều bệnh tật cho trẻ. Đánh giá một trẻ suy dinh dưỡng dựa vào các chỉ số Cân nặng theo tuổi Chiều cao theo tuổi Cân nặng theo chiều cao Suy dinh dưỡng ở người lớn thường phổ biến ở người cao tuổi, hoặc người trưởng thành có các nguyên nhân làm hạn chế cung cấp thức ăn cho cơ thể như bị bệnh mãn tính, mắc chứng biếng ăn. Người lớn bị suy dinh dưỡng sẽ gây ra các biến chứng hệ miễn dịch suy yếu, gia tăng khả năng mắc nhiều bệnh lý khác nhau, nhất là các bệnh lý lây nhiễm; hạn chế vận động, dễ té ngã; cần người chăm sóc. Nguyên nhân suy dinh dưỡng hầu hết xuất phát từ ngoại cảnh như hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế, thói quen ăn uống và sinh hoạt gây nên. Suy dinh dưỡng thường là hậu quả của các vấn đề sau Bữa ăn nghèo nàn về số lượng và chất lượng của các dưỡng chất Đây là nguyên nhân phổ biến gây suy dinh dưỡng ở các nước nghèo. Khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng kém do các bệnh lý đường tiêu hóa hoặc sau một đợt bệnh nặng, người bệnh cảm thấy không ngon miệng, không muốn ăn mặc dù được cung cấp thức ăn giàu chất dinh dưỡng. Ói mửa hay đi chảy kéo dài làm mất chất dinh dưỡng. Bệnh lý viêm loét đại tràng, bệnh Crohn làm giảm khả năng dung nạp chất dinh dưỡng từ thức ăn đưa vào. Bệnh nhân viêm loét dạ dày hoặc các bệnh lý gan mật thường đối mặt với chứng khó tiêu, làm người bệnh chán ăn, lâu dần cũng gây nên suy dinh dưỡng. Các bệnh lý nhiễm trùng tại đường tiêu hóa, hoặc việc phải sử dụng nhóm thuốc kháng sinh làm mất cân bằng giữa lượng vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột cũng làm giảm khả năng hấp thu. Vấn đề sức khỏe tâm thần nhiều rối loạn tâm thần kinh ảnh hưởng đến thói quen ăn uống của người bệnh như trầm cảm, chứng chán ăn tâm thần, chứng ăn ói và các rối loạn ăn uống khác. Nguyên nhân này cũng có thể gặp phải ở trẻ em. Khi bi gia đình ép buộc ăn uống quá mức, trẻ dễ có tâm lý sợ hãi sinh ra những nỗi ám ảnh về thức ăn, dần dần sẽ dẫn tới bệnh chán ăn và gây ra suy dinh dưỡng. Trẻ sơ sinh không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên, không bú đủ sữa mẹ và cho ăn dặm quá sớm. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng không được bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời có thể dẫn tới suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Quan niệm cho trẻ bú sữa công thức tốt hơn sữa mẹ là không đúng đắn. Những người mẹ suy dinh dưỡng hoặc không biết cách cho con bú cũng là những nguyên nhân gián tiếp gây suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh. Triệu chứng suy dinh dưỡng ở người lớn Bệnh suy dinh dưỡng ở người lớn thường có các biểu hiện trên lâm sàng như sau Mệt mỏi, uể oải, giảm vận động Teo dần lớp mỡ dưới da Lớp cơ lỏng lẻo, giảm khối lượng Vết thương lâu lành hơn bình thường Dễ mắc bệnh lý nhiễm trùng do sức đề kháng giảm Giảm hoạt động tình dục Khả năng sinh sản kém Ở những trường hợp suy dinh dưỡng nặng hơn, có thể gặp các dấu hiệu sau Da xanh xao, không đàn hồi, khô Lớp mỡ dưới da gần như biến mất Khuôn mặt gầy guộc Tóc móng khô, dễ gãy rụng Biểu hiện suy tim, suy gan, suy hô hấp do thiếu năng lượng kéo dài. Có thể gây tử vong nếu nhịn đói liên tục từ 8-12 ngày. Triệu chứng suy dinh dưỡng ở trẻ em Để đánh giá một trẻ suy dinh dưỡng một cách toàn diện, cần theo dõi các chỉ số sau Cân nặng theo tuổi. Chiều cao theo tuổi. Cân nặng theo chiều cao. Các dấu hiệu suy dinh dưỡng ở trẻ em khác nhau theo từng mức độ và từng thể suy dinh dưỡng. Có nhiều cách phân loại suy dinh dưỡng ở trẻ em. Thông thường, suy dinh dưỡng ở trẻ được chia làm 3 loại suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi và suy dinh dưỡng thể gầy còm. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân khi cân nặng của trẻ thấp hơn mức tiêu chuẩn của những trẻ cùng trong một độ tuổi và cùng giới tính. Giá trị cân nặng theo tuổi của trẻ nằm dưới đường biểu diễn -2SD Suy dinh dưỡng thể thấp còi khi chiều cao của trẻ thấp mức tiêu chuẩn của những trẻ cùng trong một độ tuổi và cùng giới tính. Giá trị chiều cao theo tuổi của trẻ nằm dưới đường biểu diễn -2SD. Đây là thể suy dinh dưỡng mãn tính, biểu hiện thấp còi trên lâm sàng là hậu quả của một quá trình suy dinh dưỡng kéo dài trong những năm đầu đời, có khi bắt đầu sớm từ tình trạng suy dinh dưỡng ngay khi còn trong bụng mẹ. Suy dinh dưỡng thể gầy còm khi cân nặng theo chiều cao của trẻ thấp hơn mức chuẩn của những trẻ cùng giới tính, tức là nằm dưới mức -2SD. Lúc này, cơ và mỡ bị teo đi nhiều. Đây là thể suy dinh dưỡng cấp tính, xảy ra trong thời gian ngắn. Có một cách khác để phân loại suy dinh dưỡng ở trẻ em là dựa vào hình thái, chia làm 3 loại suy dinh dưỡng thể teo đét, suy dinh dưỡng thể phù, suy dinh dưỡng thể hỗn hợp. Suy dinh dưỡng thể phù Kwashiokor Đây là thể suy dinh dưỡng nặng. Nhìn bên ngoài, trẻ có vẻ mặt tròn trịa đầy đặn nhưng tay chân khẳng khiu, teo nhỏ, trương lực cơ giảm. Trẻ có các triệu chứng như phù, rối loạn sắc tố da với những đốm màu đỏ sẫm hoặc đen và các biến chứng như thiếu máu kéo dài, còi xương, thiếu vitamin A gây khô giác mạc, quáng gà. Trẻ hay quấy khóc, tóc thưa dễ rụng, móng tay dễ gãy, nôn trớ, ỉa chảy cũng có thể là những biểu hiện của bệnh. Bố mẹ nếu thiếu hiểu biết có thể rất dễ bỏ qua khiến việc điều trị cho trẻ bị chậm trễ. Suy dinh dưỡng thể phù điều trị khó và tỷ lệ tỷ vong khá cao. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng thể phù là do trẻ thiếu cung cấp protid, có thể kèm theo thiếu các vi chất dinh dưỡng như vitamin và các muối khoáng Suy dinh dưỡng thể teo đét Maramus Đây là thể suy dinh dưỡng nặng, do trẻ không được cung cấp đủ năng lượng. Trẻ rất gầy, trông như da bạo xương, vẻ mặt già cỗi, mất toàn bộ lớp mỡ dưới da và thường xuyên gặp phải các chứng rối loạn tiêu hóa. Trẻ chán ăn, ủ rũ, kém linh hoạt. Suy dinh dưỡng thể teo đét tiên lượng tốt hơn thể phù vì tổn thương các cơ quan ít hơn. Suy dinh dưỡng thể hỗn hợp Là sự phối hợp giữa suy dinh dưỡng thể teo đét và suy dinh dưỡng thể phù. Do trẻ không được cung cấp đủ protid và năng lượng. Có nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh suy dinh dưỡng bao gồm Người nghèo, có thu nhập thấp Người cao tuổi Người mắc nhiều bệnh lý cùng một lúc, hoặc mắc các bệnh lý nặng phải nằm viện lâu Người nghiện rượu do rượu gây viêm dạ dày và viêm tụy, giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Bên cạnh đó, uống nhiều rượu làm giảm cảm giác đói, người nghiện rượu luôn cảm thấy no nên không ăn uống đầy đủ. Có nhiều cách phòng ngừa bệnh suy dinh dưỡng hiệu quả Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và kéo dài ít nhất hai năm. Chỉ cân nhắc cho trẻ sử dụng sữa công thức khi tình trạng không đủ sữa mẹ không giải quyết nhanh chóng được. Hướng dẫn các bà mẹ cho trẻ bú đúng cách. Ăn thức ăn phong phú các loại, thường xuyên thay đổi món ăn, kích thích ngon miệng Tăng cường các hoạt động thể chất thường xuyên để kích thích sự thèm ăn Điều trị triệt để các bệnh lý tại đường tiêu hóa cũng như các bệnh lý toàn thân. Gặp gỡ các chuyên gia tâm lý, bác sĩ tâm thần để được tư vấn và chữa trị các chứng rối loạn ăn uống và các rối loạn tâm thần khác có ảnh hưởng đến thói quen ăn uống. Thêm các bữa nhẹ xen kẽ giữa các bữa chính Không lạm dùng kháng sinh trong việc điều trị bệnh Thường xuyên theo dõi quá trình tăng trưởng của trẻ bằng biểu đồ Có biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của người dân. Hướng dẫn cách lựa chọn thực phẩm một cách kinh tế và đầy đủ. Bác sĩ chẩn đoán suy dinh dưỡng dựa vào các biểu hiện lâm sàng và các chỉ số nhân trắc học. Suy dinh dưỡng ở trẻ em được chẩn đoán dựa vào các chỉ số Cân nặng theo tuổi, Chiều cao theo tuổi, Cân nặng theo chiều cao. Suy dinh dưỡng ở người lớn được chẩn đoán dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI. Theo thang điểm phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2000 BMI 17 - <18,5 là gầy độ 1 BMI 16 – 16,99 là gầy độ 2 BMI <16 là gầy độ 3 Điều trị suy dinh dưỡng bao gồm điều trị triệu chứng và giải quyết nguyên nhân. Các bác sĩ sẽ xây dựng một kế hoạch điều trị và chăm sóc toàn diện với mục tiêu cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bệnh nhân và phục hồi sức khỏe. Chế độ ăn uống bệnh nhân sẽ nhận được các lời khuyên về một chế độ ăn hợp lý, lành mạnh. Một chế độ ăn đúng phải đáp ứng được nhu cầu năng lượng của cơ thể từ đầy đủ các nhóm chất bao gồm protein, lipid, glucid, chất khoáng và vitamin. Nếu không bổ sung được bằng cách ăn uống thông thường có thể cân nhắc sử dụng thực phẩm chức năng hoặc thuốc uống. Lên kế hoạch chăm sóc kế hoạch được lập ra với các mục tiêu và cách thức thực hiện tùy từng trường hợp cụ thể. Người bị suy dinh dưỡng nặng hoặc không thể ăn nhai bằng đường miệng sẽ có chế độ ăn uống đặc biệt hơn. Nuôi ăn bằng ống sonde dạ dày được đặt qua miệng hoặc mũi và nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch là hai cách hỗ trợ ăn uống nhân tạo đang được sử dụng. Theo dõi, đánh giá người bệnh cần được giám sát thường xuyên, kiểm tra cân nặng và các chỉ số nhân trắc học để đánh giá hiệu quả điều trị. Nhờ đó, giúp xác định được thời điểm phù hợp chuyển từ hỗ trợ ăn uống nhân tạo sang ăn uống bình thường, giúp giảm gánh nặng chăm sóc các bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng. Xem thêm Chế độ ăn uống, chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng thấp còi Phân biệt còi xương và suy dinh dưỡng Dinh dưỡng cho người suy nhược cơ thể
Suy dinh dưỡng thể phù là tình trạng thường gặp ở trẻ em không được bú mẹ đầy đủ. Đây là một dạng suy dinh dưỡng cấp tính, xảy ra khi cơ thể trẻ không được cung cấp đủ hàm lượng protein cần thiết. Trẻ bị suy dinh dưỡng thể phù cần được chăm sóc đúng cách để có thể phát triển một cách bình thường. Suy dinh dưỡng thể phù là một loại suy dinh dưỡng thường gặp ở trẻ em Suy dinh dưỡng thể phù là gì? Suy dinh dưỡng là hiện tượng cơ thể không được cung cấp đầy đủ các nhóm dưỡng chất cần thiết để có thể phát triển một cách tốt nhất. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, có khoảng 500 triệu trẻ em trên thế giới đang bị suy dinh dưỡng, thường gặp là trẻ em sống ở những đất nước đang phát triển. Suy dinh dưỡng thể phù hay còn được gọi là Kwashiorkor, là một trong hai dạng suy dinh dưỡng cơ bản ở trẻ em. Suy dinh dưỡng thể phù thuộc nhóm suy dinh dưỡng cấp tính, tình trạng này xảy ra khi cơ thể bị thiếu hụt protein nghiêm trọng. Trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng dễ bị suy dinh dưỡng thể phù, đặc biệt là những trẻ không được bú mẹ đầy đủ. Khi bị suy dinh dưỡng thể phù, cơ thể của trẻ sẽ bị tích nước và dẫn đến tình trạng sưng tấy, phù nề. Nếu tình trạng này được phát hiện sớm và điều trị đúng cách thì vẫn có thể phục hồi hoàn toàn. Mục đích của việc điều trị là bổ sung thêm calo và protein vào chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ. Còn với những trường hợp không được phát hiện và xử lý kịp thời, suy dinh dưỡng thể phù sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển về thể chất và trí tuệ của trẻ. Với những trường hợp nghiêm trọng có thể đe dọa đến tính mạng. Một số biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra do suy dinh dưỡng thể phù là hôn mê, sốc, tàn tật vĩnh viễn,… Theo thống kê y khoa, có khoảng 45% trường hợp trẻ em bị tử vong trên thế giới là do suy dinh dưỡng. Trong đó, suy dinh dưỡng thể phù là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ. Trẻ bị suy dinh dưỡng thể phù nếu không được điều trị đúng cách sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển sau này Nguyên nhân gây suy dinh dưỡng thể phù Chuyên gia cho biết, hiện nay y khoa vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể gây ra tình trạng suy dinh dưỡng thể phù. Tuy nhiên, nguyên nhân chính gây ra thể suy dinh dưỡng này là do cơ thể bị thiếu hụt protein. Nhưng cũng có nhiều trường hợp tăng cường bổ sung protein vào trong khẩu phần ăn hàng ngày vẫn không cải thiện được tình trạng này Protein là thành phần dưỡng chất có trách nhiệm duy trì chất lỏng bên trong cơ thể. Khi cơ thể không được cung cấp đủ protein, chất lỏng sẽ di chuyển bất thường bên trong cơ thể, tích tụ tại mô và gây ra tình trạng mất cân bằng chất lỏng. Lúc này, cơ thể sẽ trở nên phù nề do trữ nước. Một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng thể phù ở trẻ có thể kể đến là Trẻ không được bú sữa mẹ đầy đủ ở giai đoạn sơ sinh do mẹ không đủ sữa hoặc sữa mẹ không đảm bảo chất lượng. Trẻ sinh ra ở những quốc gia có điều kiện kinh tế kém phát triển với chế độ ăn uống chủ yếu là ngô, khoai, sắn,… Chế độ ăn uống của trẻ không phù hợp, không cân bằng các nhóm dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Mẹ không cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể trong giai đoạn thai kỳ hoặc sau khi sinh khiến chất lượng nguồn sữa không đảm bảo. Trẻ mắc bệnh lý di truyền hoặc bệnh lý nhiễm khuẩn ở giai đoạn sơ sinh nhưng không được điều trị và chăm sóc đúng cách. Suy dinh dưỡng thể phù cũng có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý tiềm ẩn như nhiễm khuẩn HIV, lao, nhiễm trùng máu,… Không được bú mẹ đầy đủ ở giai đoạn sơ sinh là nguyên nhân gây ra tình trạng suy dinh dưỡng thể phù ở trẻ Dấu hiệu nhận biết suy dinh dưỡng thể phù Chuyên gia cho biết, hàm lượng chất béo bên trong cơ thể trẻ bị suy dinh dưỡng thường ở mức rất thấp nên sẽ có thể trạng ốm yếu và còi cọc. Nhưng với trẻ bị suy dinh dưỡng thể phù thì lại khác, trẻ khá nặng cân và trông rất bụ bẩm. Nguyên nhân khiến trẻ trở nên bụ bẫm là do tích trữ chất lỏng bên trong cơ thể chứ không phải do tăng cơ hay tăng mỡ. Quan sát bên ngoài mẹ sẽ thấy, khuôn mặt trẻ rất tròn trịa nhưng tay chân lại khẳng khiu. Khi làm kiểm tra y khoa sẽ cho lại các kết quả như thiếu máu, gan to, phù phổi, thoái hóa mỡ hoặc đạm trong máu,… Khi tình trạng suy dinh dưỡng thể phù tiến triển sang giai đoạn nặng, trẻ sẽ đối mặt với các triệu chứng sau đây Sưng phù mặt, mí mắt và hai chân. Nhiều trường hợp còn bị phù nề toàn thân, tràn dịch màng bụng hoặc màng tinh hoàn. Rối loạn sắc tố da ở vùng da có nếp gấp như cổ, nách, háng, mông,… Lúc này, trên da sẽ xuất hiện các mảng hoặc nốt màu đỏ, đen, nâu,… khác với màu da của cơ thể. Cơ thể bị thiếu máu với các triệu chứng như da xanh xao, lông tóc và da suy yếu,… Trẻ bị còi xương với các triệu chứng như hạ canxi trong máu, thiếu vitamin D, thức giấc giữa đêm, co giật Trẻ bị thiếu vitamin A gây khô giác mạc, mắc bệnh quáng gà, khô giác mạc, còi cọc,… Gây tổn thương đến các cơ quan nội tạng bên trong cơ thể với các biểu hiện như suy tim, gan thoái hóa mỡ, kém hấp thụ dưỡng chất,… Trẻ bị suy dinh dưỡng thể phù bị tích nước trong cơ thể gây phù nề Suy dinh dưỡng thể phù nguy hiểm không? Suy dinh dưỡng thể phù có thể điều trị khỏi nhưng vẫn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ này. Khi trưởng thành, trẻ không thể đạt được tiềm năng chiều cao và tăng trưởng đầy đủ. Còn với trường hợp phát hiện muộn, trẻ có thể bị khuyết tật về thể chất và tinh thần vĩnh viễn. Khi tình trạng suy dinh dưỡng thể phù không được phát hiện và điều trị đúng cách sẽ khiến trẻ rơi vào trạng thái hôn mê và sốc. Nghiêm trọng hơn sẽ gây tổn thương đến các cơ quan nội tạng bên trong cơ thể, thậm chí là đe dọa đến tính mạng. Một số biến chứng có thể gặp khi trẻ bị suy dinh dưỡng thể phù là gan to – phù, suy giảm hệ miễn dịch, suy giảm chức năng tế bào, nhiễm trùng đường tiết niệu, gặp vấn đề về tim mạch,… Phương pháp điều trị suy dinh dưỡng thể phù Nếu nghi ngờ trẻ bị suy dinh dưỡng thể phù, mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để làm kiểm tra. Lúc này, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thể chất và hỏi về chế độ ăn uống của trẻ. Sau đó, yêu cầu trẻ làm xét nghiệm máu và nước tiểu để đo dấu hiệu suy dinh dưỡng, xác định sự phân hủy cơ, kiểm tra chức năng thận,… Với những trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm da để kiểm tra chức năng của hệ miễn dịch. Sau khi xác định trẻ bị suy dinh dưỡng thể phù, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ cách điều trị và chăm sóc trẻ sao cho phù hợp. Thông thường, tình trạng suy dinh dưỡng thể phù sẽ được điều trị bằng cách tăng dần calo và hàm lượng protein trong chế độ ăn uống của trẻ. Nếu bổ sung dinh dưỡng quá nhanh và đột ngột sẽ gây ra một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác. Ngoài ra, bác sĩ sẽ kê đơn thêm một số loại vitamin tổng hợp để kích thích sự thèm ăn ở trẻ. Đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được hướng dẫn điều trị khi bị suy dinh dưỡng thể phù Với những trường hợp nghiêm trọng thì nên nhập viện điều trị. Nếu trẻ không thể nuốt hoặc hấp thụ dưỡng chất thông qua chế độ ăn uống thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định cho ăn bằng ống hoặc truyền qua đường tĩnh mạch. Biện pháp phòng ngừa suy dinh dưỡng thể phù Chế độ dinh dưỡng đầy đủ calo và protein là biện pháp phòng ngừa suy dinh dưỡng thể phù đơn giản và an toàn nhất. Chuyên gia dinh dưỡng cho biết, người bình thường sẽ tiêu thụ 10 – 35% lượng calo mỗi ngày đến từ protein, con số này sẽ thấp hơn ở trẻ em 5 – 20% và thanh thiếu niên 10 – 30%. Các loại thực phẩm giàu protein mẹ nên bổ sung vào trong thực đơn ăn uống của trẻ là hải sản, thịt nạc, các loại đậu, các loại hạt, trứng,… Bên cạnh đó, mẹ cũng cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng của bản thân trong giai đoạn thai kỳ. Lúc này, mẹ bầu cần ăn uống đầy đủ dưỡng chất để thai nhi có thể phát triển một cách tốt nhất trước khi chào đời. Nên khám thai định kỳ theo lịch hẹn để kiểm tra sự tăng trưởng của thai nhi. Sau khi trẻ chào đời, nên cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời. Sau 6 tháng, bên cạnh việc bú mẹ thì bạn cũng nên kết hợp cho trẻ ăn dặm để bổ sung thêm dưỡng chất. Thực đơn ăn dặm của trẻ cần phải có đủ 4 nhóm dưỡng chất là tinh bột, đạm, chất béo và vitamin. Với mẹ không có sữa hoặc ít sữa, mẹ cần cho trẻ ăn thêm sữa bò hoặc sữa đậu nành, không nên chỉ cho trẻ uống nước cháo loãng thay sữa. Cho trẻ ăn dặm để cung cấp thêm dưỡng chất cần thiết cho cơ thể Bài viết trên đây là những thông tin cần biết về tình trạng suy dinh dưỡng thể phù bạn có thể tham khảo để hiểu rõ hơn. Triệu chứng dễ nhất biết nhất khi bị suy dinh dưỡng thể phù là sưng mắt cá chân, sưng bàn chân và sưng bụng. Đây là dạng suy dinh dưỡng thường gặp ở trẻ em do ảnh hưởng từ chế độ ăn uống thiếu protein. Khi trẻ có các dấu hiệu suy dinh dưỡng thể phù, mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được hướng dẫn điều trị đúng cách.
Trang chủ » Dinh Dưỡng » Trẻ suy dinh dưỡng Nguyên nhân, dấu hiệu và phòng ngừa Trẻ suy dinh dưỡng là một trong những mối quan ngại hàng ở trẻ em đầu trên toàn thế giới, đặc biệt là những nước thuộc “thế giới thứ ba”. Suy dinh dưỡng là nguyên nhân gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi và gây ra các hệ quả như chậm phát triển thể chất, trí nhớ kém, rối loạn tiêu hóa, sức để kháng yếu. Mời bạn đọc cùng Doctor có sẵn tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa đối với trẻ suy dinh dưỡng. Tóm tắt nội dung1 Trẻ suy dinh dưỡng là như thế nào?2 Nguyên nhân trẻ suy dinh Tình trạng giảm cung cấp các chất dinh Nhiễm trùng và ký sinh Những yếu tố thuận lợi3 Dấu hiệu trẻ suy dinh dưỡng4 Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng Trẻ suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng trẻ em là tình trạng mức cung ứng các chất dinh dưỡng thiếu hoặc không cân đối so với nhu cầu sinh lý của trẻ. Thông thường trẻ thiếu nhiều chất dinh dưỡng khác nhau, tuy nhiên điển hình là tình trạng thiếu protein – năng lượng hay còn gọi là suy dinh dưỡng thiếu protein năng lượng Protein Energy malnutrition – PEM. Bệnh lí này thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi nhất là dưới 3 tuổi sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, vận động, tâm thần và trí thông minh của trẻ. Nguyên nhân trẻ suy dinh dưỡng Kiến thức nuôi con là rất quan trọng Suy dinh dưỡng xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung cấp so với nhu cầu thực tế về mỗi nhóm chất dinh dưỡng. Do đo ngườ ta chia thành 3 nhóm nguyên nhân chính, từ đó chúng ta có thể khắc phục được tình trạng trẻ suy dinh dưỡng nếu tìm ra được gốc rễ của vấn đề. Tình trạng giảm cung cấp các chất dinh dưỡng Thiếu kiến thức nuôi con đây là nguyên nhân phổ biến nhất thường xảy ra ở các bà mẹ. Trên 60% các bà mẹ không biết nuôi con theo khoa học. Thay thế sữa mẹ bằng sữa bò hoặc nước cháo ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Không biết cho trẻ ăn dặm hợp lý, không biết cách tăng năng lượng trong khẩu phần ăn. Không biết lựa chọn thực phẩm bổ dưỡng và rẻ tiền. Cho ăn quá ít lần. Không biết cách giữ gìn nguồn sữa mẹ. Kiêng ăn quá đáng, nhất là khi trẻ bị bệnh. Nguyên nhân khác Mẹ thiếu dinh dưỡng trước và hoặc trong thai kỳ. Cha mẹ thiếu thời gian chăm sóc. Nhiễm trùng và ký sinh trùng Nhiễm trùng và ký sinh trùng cũng là một trong số nguyên nhân thường gặp dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng. Tuy nhiên nguyên nhân này thường là hệ lụy của các yếu tố khách quan khác, do đó việc cải thiện môi trường sinh hoạt và bổ sung kiến thức nuôi con là hoàn toàn cần thiết để trẻ có được sức khỏe toàn diện. Một số nguyên nhân dẫn đến tính trạng trẻ bị nhiễm trùng và ký sinh trùng là Trẻ được nuôi dưỡng trong môi trường kém vệ sinh. Trẻ không được chủng ngừa đầy đủ theo lịch. Những yếu tố thuận lợi Ngoài những nguyên nhân kể trên, ngoài ra còn có những yếu tố thuận lợi dẫn đến tình trạng bé bị suy dinh dưỡng. Tuy những điều này không hoàn toàn dấn đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em, nhưng chúng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ suy dinh dưỡng. Một em bé suy dinh dưỡng có thể có những yếu tố thuận lợi sau Cân nặng lúc đẻ thấp < 2500g. Đẻ sinh đôi. Gia đình đông con. Mẹ chết hoặc ốm yếu. Mẹ không có sữa hoặc ít sữa. Dị tật bẩm sinh. Nhà ở chật chội thiếu ánh sáng. Dấu hiệu trẻ suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng thể teo đét Để dễ dàng phân nhóm và xếp loại mức độ suy dinh dưỡng trên lâm sàng, người ta phân chúng thành các nhóm khác nhau bao gồm suy dinh dưỡng nhẹ, vừa và nặng. Cách phân loại dựa theo mật độ lớp mỡ dưới da và triệu chứng rối loạn tiêu hóa đi kèm, đôi khi có thể kèm theo tình trạng biếng ăn. Trong đó mức độ nặng được chia làm hai thể cụ thể nhằm giúp xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất bao gồm Thể phù Kawashiorkor Đây là tình trạng sẽ bị suy dinh dưỡng do sử dụng quá nhiều chất đường bột tạo nên tình trạng no giả. Khi đó trẻ sẽ được nuôi dưỡng với chế độ ăn tuy nhiều nhưng mất cân bằng về các chất. Dẫn đến thừa glucid nhưng lại thiếu lipid và đặc biệt là thiếu protid nghiêm trọng. Kiểu hình điển hình của trẻ em suy dinh dưỡng thể phù là các bộ phận trên cơ thể có kích thước không tương đồng, trẻ xuất hiện phù mặt, ổ mắt, phù chân và bụng. Khi ấy, để điều trị trẻ cần được xây dựng một thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng thể phù cụ thể. Thể teo đét Marasmus Ở thể này, trẻ bị suy dinh dưỡng do đói thật sự, trẻ thiếu tất cả các chất dinh dưỡng thuộc 4 nhóm thiết yếu bao gồm đường bột, chất béo, chất đạm và các nguyên tố vi lượng khác có trong rau củ quả ở mức độ trầm trọng. Hình ảnh trẻ suy dinh dưỡng thể này là mất hết lớp mỡ dưới da ở toàn thân, vẻ mặt gầy, mắt trũng, hốc hác, người teo nhỏ như con khỉ. Ở Việt Nam, dân gian thường gọi tên thể suy dinh dưỡng này là ban khỉ. Tiên lượng của thể này thường tốt hơn thể phù, tuy nhiên việc quan trọng nhất vẫn là xây dụng thực đơn cho trẻ suy dinh dưỡng khoa học. Qua đó người ta dễ dàng phân nhóm và điều trị cho trẻ suy dinh dưỡng dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng kể trên. Tuy nhiên phụ huynh cần đưa trẻ đến bệnh viện để được bác sĩ tư vấn dinh dưỡng và điều trị bằng thuốc nếu có bởi mỗi thể suy dinh dưỡng, mỗi mức độ suy dinh dưỡng đều có phương thức điều trị và khẩu phần ăn riêng biệt. Nếu điều trị sai có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh. Phòng chống trẻ suy dinh dưỡng Lượng thực thực phẩm thiết yếu Cung ứng lương thực thực phẩm đầy đủ cho trẻ Vấn đề này không được đặt lên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay ở các thành phố lớn. Tuy nhiên tại các vùng ngọai thành, vùng ven và nông thôn đây vẫn còn là vấn đề nghiêm trọng đe dọa đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em. Cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh và kéo dài 18-24 tháng Sữa mẹ luôn là thức ăn đầu đời hoàn hảo nhất cho trẻ sơ sinh và là thức ăn tốt, được trẻ chấp nhận trong giai đọan sau. Sữa mẹ, ngoài cung cấp chất dinh dưỡng còn cung cấp các yếu tố chống lại bệnh tật, bảo vệ trẻ khỏi các bệnh lý nhiễm trùng. Việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là rất quan trọng. Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bằng bữa ăn hợp lý Tập cho trẻ ăn dặm khi bắt đầu 6 tháng tuổi. Cho trẻ ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng bột đường, đạm, béo, không kiêng khem, và duy trì sữa mẹ trong thời gian dưới 2 tuổi. Nếu không có sữa mẹ đủ, lựa chọn loại sữa thay thế phù hợp. Trẻ suy dinh dưỡng hiện nay vẫn còn là một trong những vấn để nghiêm trọng cần phải giải quyết ở nước ta bởi hệ lụy mà chúng mang lại. Hiện nay nhà nước đã và đang có những chính sách nhằm bổ sung đầy đủ 4 nhóm dinh dưỡng để hạn chế tối đa tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ, đặc biệt là các bé dưới 5 tuổi. Xem thêm Xét nghiệm vi chất dinh dưỡng Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch khám với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
Nhiều bố mẹ lầm tưởng suy dinh dưỡng chỉ xảy ra ở em bé gầy gò, ốm yếu. Thực tế, trẻ có cân nặng vượt quá mức bình thường cũng có nguy cơ bị suy dinh dưỡng. Nguyên nhân suy dinh dưỡng ở trẻ béo phì xuất phát từ chế độ ăn uống không khoa học và sự hiểu biết chưa đầy đủ về dinh dưỡng của ba mẹ. 1. Hiểu về suy dinh dưỡng thể béo phì Suy dinh dưỡng thể béo phì hay còn được gọi là suy dinh dưỡng ở trẻ thừa cân béo phì. Đây là tình trạng trẻ em bên ngoài có thể trạng béo tốt, phát triển bình thường nhưng lại thiếu canxi, thiếu máu, vitamin D, còi tế, trẻ bị suy dinh dưỡng ở đối tượng trẻ em rất khó được phát hiện để điều trị sớm. 2. Nguyên nhân trẻ bị suy dinh dưỡng thể béo phì Các chuyên gia đã chỉ ra một số nguyên nhân gây suy dinh dưỡng thể béo phì ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như sauTrong 6 tháng đầu đời, trẻ uống nhiều sữa công thức mà không được bú hoàn toàn bằng sữa mẹ. Do đó, các bé không nhận được đầy đủ hàm lượng canxi từ sữa em không được tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng mặt trời để hấp thụ vitamin D tự nhiên. Đây có thể xuất phát từ tâm lý kiêng cữ quá mức của phụ được ăn dặm sớm ít hơn 4 tháng dẫn đến tình trạng rối loạn chuyển hóa, giảm khả năng hấp thụ độ ăn không cân đối khi thiếu hụt chất đạm và dư thừa năng lượng từ chất béo, đường. Ví dụ, trẻ ăn quá nhiều tinh bột từ cơm, bánh mì, nước ngọt, đồ ăn mẹ lựa chọn các loại sữa không phù hợp với trẻNăng lượng dư thừa sẽ tích trữ dưới dạng mỡ gây thừa cân, béo phì. Chế độ dinh dưỡng không phù hợp có thể khiến trẻ bị suy dinh dưỡng thể béo phì 3. Biểu hiện của suy dinh dưỡng thể béo phì Trẻ thừa cân béo phì gặp phải một trong các triệu chứng dưới đây có thể là dấu hiệu của tình trạng suy dinh dưỡng thể béo phì. Cụ thểTrẻ hay quấy khócNgủ không ngon giấc, thường xuyên giật mìnhRa mồ hôi trộmChậm mọc răng, chậm nói và đi mềm và chậm liền thópSuy dinh dưỡng thể béo phì có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như mắc các bệnh về đường hô hấp, hệ tiêu hóa, còi xương, loãng xương,... Về lâu dài, bệnh có thể gây ra các bệnh lý như biến dạng lồng ngực, gù vẹo cột sống, chân vòng kiềng,.. Các bệnh này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và tương lai của trẻ sau THÊM Điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ thừa cân béo phì Giống như các dạng suy dinh dưỡng khác, suy dinh dưỡng thể béo phì cũng có thể dự phòng từ khi mẹ bầu mang thai đến khi đứa trẻ ra đời và tăng trưởng ở độ tuổi đi học mầm non. Theo đó, có thể phòng ngừa bằng các cách sau đâyTrong suốt quá trình thai kỳ, mẹ bầu cần đảm bảo các nhóm dinh dưỡng cần sơ sinh khi chào đời trong nửa giờ đầu đầu sau sinh cần được bú sữa mẹ. Điều này sẽ giúp trẻ tận hưởng nguồn sữa non quý sơ sinh sẽ tiếp tục được bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời và kéo dài đến năm 2 tuổi hoặc hơn lâu hơn theo nhu cầu của tuổi tiêu chuẩn để cho trẻ ăn dặm là 6 tháng tuổi. Ăn dặm quá sớm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng thể béo phì ở các bé. Đồng thời, chế độ ăn dặm ở trẻ cũng cần được đa dạng và đầy đủ dưỡng em dưới 3 tuổi cần đảm bảo các thực phẩm giàu đạm, canxi, chất béo, sắt,..Đối với trẻ em có sẵn thể trạng thừa cân, ba mẹ cần điều chỉnh một chế độ ăn nhiều rau xanh, trái cây. Đồng thời xây dựng cho trẻ một chế độ tập luyện đều đặn để duy trì cân nặng bình thường như chạy bộ, đạp xe,...Hạn chế cho trẻ ăn các thực phẩm giàu chất béo nhưng nghèo dinh dưỡng như đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn...Cho trẻ hấp thụ vitamin D tự nhiên từ ánh nắng ánh mặt trời. Thời điểm thích hợp để tắm nắng là từ 7 giờ sáng đến 8 giờ sáng. Cha mẹ không nên cho trẻ ăn dặm quá sớm Suy dinh dưỡng thể béo phì rất khó nhận biết, do thể trạng bên ngoài của trẻ béo tốt nhưng thiếu một số chất dinh dưỡng quan trọng trong cơ thể. Vì thế, nếu thấy trẻ có các biểu hiện suy dinh dưỡng thể béo phì như trên, cha mẹ nên đưa trẻ đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Vitamin D3 có tác dụng gì? Khi nào là thời gian tốt nhất để uống Vitamin D? Sáng hay tối? Caldihasan là thuốc gì?
suy dinh dưỡng thể phù